Đa số các câylanđược trồngvàđược giới chơi hoa sưu tập là do ở hương sắc của những bông hoa tuyệt đẹp, nhưng đặc biệt là còn có một nhóm lanđược trồng,nhất là tại Nhật vàNam Hàn do có lá mềm mại với những vân, sọc nhiều màu sắc. Tại Hoa Kỳ, nhóm lannày được gọi chung là Jewel Orchid, còn ở Việt Nam với tên gọi lanGấmđất. lan gấm
Jewel Orchid không phải là tên thực vật nhưng là tên của Nhà vườn dùng gọi chung cho..bất kỳ loài lannào trồngtrang tri do lá đẹp, màu sáng có nhiều sọc trên lá (variegated), gân lá nổi rõ với màu khá xậm.: Nhóm Jewel Orchid hiện có 4 loài chính gồm.
Anoectochilus, Goodyera, Ludisia, Macode.
Ba loài đầu sẽ được trình bày trong bài do có một số dược tính đáng chú ý. Riêng Macodes xin chỉ tóm lược: Chi Macodes gồm khoảng 7 loài, tập trung tại Malaysia, ít phổ biến trên thị trường do khó trồng.Đặc điểm là lá màu xanh xậm, pha trộn với những khoang xanh nhạt vàgân lá màu trắng. Macodes petola là câythông dụng nhất trong nhóm, được bán tại một vài nhà cung cấp lansưu tập ở Hoa Kỳ.
Macodes petola: Tên Việt Nam Langấm,lanlá gấmcũng là một tên ‘chung’ đưa đến nhiều ngộ nhận, khó phân biệt rõ rệt các loài về phương diện thực vật vàdược tính nhất là vào những năm đầu thập niên 2010 đã xẩy ra một phong trào đi nhổ langấmđể bán cho các tay buôn từ Tàu sang thu mua. Theo báo chí Việt Nam thì lanlá gấmbán cho Tàu còn được gọi là ‘Câykim cương’.
Lusidia discolor: Ông Bùi Xuân Đáng ghi lại :’ Lusidia discolor=Lanlá gấm..Tạiquê nhà câylannày mọc khắp nơi từ Bắc, Trung, Nam. Khi bọn thương lái Trung quốc sang vơ vét những câyAnoectochilus setaceus về làm thuốc chữa bệnh về phổi vàthận, thì câyLudisia discolor cũng bị thu mua..hết sạch...
1. Goodyer.
LanGấmđất Goodyera là một chi lannhỏ, gồm khoảng trên 40 loài, phân bố tại nhiều vùng trên thế giơi, nhất là tại Đông Nam Á Vùng Tây Bán cầu, theo Flora of North America, có 16 loài, thường được gọi chung là Rattlesnake-plantain, lattice-leaf, goodyérie. Tại Việt Nam, theo nhà nghiên cứu Bùi xuân Đáng trong Lanrừng Việt Nam A-Z có 9 loài. Sách Tra cứu Tên câycỏ Việt Nam của GS Võ văn Chi ghi nhận 5 loài. Trung Hoa, theo Flora of China có 29 loài..
Lanlá gấmđược GS Phạm Hoàng Hộ gọi là ‘Hảo lan’,không phải là một loài lancho hoa đẹp để trưng bày, nhưng lại là một loài lanđược nghiên cứu nhiều về sự liên hệ cọng sinh giữa lanvànấm. Ngoài ra Goodyera còn là một nguồn dược liệu đáng chú ý.
Tên Goodyera được đặt để kỷ niệm John Goodyer (1592-1664) một nhà thực vật vàsưu tập câycỏ người Anh.
Mô tả chung: Lanđất, rễ chùm dài mọc bò, có thể có nhiều nốt với rễ sợi ngay tại nốt. Chồi thân mọc thẳng vươn cao, cỏ thể dài hay ngắn tùy loài, mang lá từ gốc đến giữa thân, cách khoảng xa nhau. Lá màu từ xanh nhạt đến xanh xậm, có loài màu đen nhạt, gân giữa trắng hay hồng nhạt, gân lá dạng màng nhện, lá có thể thuôn hoặc hình trứng, hơi mọng nước. Cụm hoa hẹp, mang hoa dày đặc..
LanGooderya gồm khoảng 100 loài phân bố rộng tại nhiều nơi trên thế giới như Nam Phi châu, Á châu, Đông-Bắc Úc, Âu châu, Madagascar, Bắc Mỹ vàvùng hải đảo Thái bình dương..
Goodyera tại Hoa Kỳ: Tại Hoa Ky, cả hai vùng Đông vàTây đều có những loài Gooderya đáng chú ý Các Tiểu bang ven biển phía Tây (Washington, Oregon, California) có Gooderya oblongifolia.
Tên thường gọi: Menzie’s Rattlesnake Plantain, Giant rattle snake orchid. (Menzie là tên một nhà khẩn hoang khai phá các vùng đất mới tại Tiểu bang Washington; tên plantain do hình dạng câygiống câymajor plantain (mã đề) vàtên rattlesnake do các mạng trên lá hình giống da rắn vàdo những cư dân khai hoang đã dùng câyđể trị những vết thương do rắn chuông cắn.
Câylưu niên, có rễ chùm ngắn, bò vàrễ sợi. Chồi cao từ 20-45 cm, cứng có lông. Lá dài 3-10 cm, màu lục xậm, có vệt trắng ở giữa, chia thành mạng như mạng lưới. Hoa màu trắng -xanh nhạt mọc theo hàng xoắn ở một bên của cần hoa. Câymọc tại những khu vực đất mùn, ẩm, dưới bóng thông, cần cộng sinh với nấm đặc thù nơi môi trường chúng mọc.
Tham khảo
Kỹ thuật trồng cây nho thân gỗ cho quả sai từ gốc lên ngọn
Cách chăm sóc Cây hoa ngọc thảo tuyệt đẹp
Vùng phân bố: dọc ven Thái bình dương từ Nam Alaska xuống đến Bắc California vàvề phía Đông đến khu Sierra Nevada. Các Tiểu bang ven biển phía Đông (Từ Florida lên đến Canada) có Gooderya pubescen.

Câymọc rất chậm, chồi mọc bò vàchia nhánh tụ thành từng đám. Lá mọc gần sát đất vàsắp xếp như theo một vòng tròn (rosette). Lá hình trứng thuôn (oval) dài từ 3-6 cm. Làn gân giữa lá màu trắng với một mạng gân nhỏ tỏa ra từ gân chính giống như da rắn. Toàn câycó phủ lông mịn (downy), nhất là trên chồi hoa. Hoa nở vào cuối Hè, màu trắng, mọc dày đặc trên một chồi hình trụ cao 12-40 cm.
Câyphân bố dọc ven biển miền Đông HK vàCanada từ Ontario, Quebec xuống Oklahoma, Arkansas đến tận Florida. Câyđược xếp vào loài gặp nguy cơ bị tận diệt tại Florida, thường chỉ được bán tại các nhà vườn do trồngvànhân giốn.
Goodyrea tại Việt Nam.
Trong ‘Lanrừng VN: A-Z’, nhà nghiên cứu Bùi xuân Đáng mô tả sơ lược 9 loài trong đó có những loài chưa được đặt tên Việt. Vài loài đáng chú ý về phương diện dược học như.
Goodyera procera: Langấmđất cao (Trần Hợp.
Trung hoa: Gao ban ye lan(Cao ban diệp lan.
"Địa lan,lá 5-7 chiếc dài 9-10 cm. Chùm hoa ở ngọn, cao 40-50 cm. Hoa 40-50 chiếc, nhỏ 2-3 mm, không mở rộng, nở vào đầu mùa xuân. Mọc khắp Việt Nam" (Mô tả của BX Đáng.
GS Võ văn Chi trong ‘Từ điển Câythuốc Việt Nam" ghi.
"Điạ lan,cao đến 50 cm, mang lá từ gốc lên đến giữa thân. Lá có phiến thon nhọn, dài 10-15 cm. Cụm hoa gần như dạng bông hẹp, mang hoa xếp dày đặc, dài 2-4 cm; lá đài giữa dính với cánh hoa làm thành mũ, môi dài 2 mm, gốc có u gần như 3 thùy, có lông mặt trong, bầu gần như không lông, dài 4-5 mm.
Loài phân bố rộng từ SriLanka, Ấn độ, Myanmar, Thái, Tàu, Nhật, Phi, Indonesia vàĐông dương..
Flora of China mô tả kỹlưỡng hơn, có thêm những chi tiết về cánh đài, cánh hoa.. như hoa có mùi thơm, nhỏ màu trắng có ánh xanh, cỡ 3-5 cm..
Dược học cổ truyền Tàu dùng toàn câylàm thuốc vàvị thuốc được xem là có vị ngọt/nhạt, tính bình, có tác dụng ‘khu phong, trấn kinh’, trừ ho, chặn suyển, lợi tiểu trừ thũng. Tại Trung hoa được dùng để trị sưng khí quản, suyễn; trị đau lưng, phong thấp.
Goodyera schlechtendaliana: Gấmđất Nhậ.
Các tên tương đương: G. labiata, G. japonic.
"Địa lanhay thạch lannhỏ, lá 7-8 chiếc xanh bóng. Chùm hoa cao 10-20 cm, hoa 5-10 chiếc đầy lông, nở vào mùa Hè-Thu. Mọc tại Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Hà Giang, Yên Bái, Lâm Đồng.." (Theo BX Đáng.