Quy định mới về hoá đơn điện tử ban hành theo Thông tư 32/2011/TT-BTC chỉ dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử ngày 14/3/2011. Mời Anh chị cùng tham khảo để biết thêm các đề nghị phải thực hiện lúc sử dụng hoá đơn điện tử và nguyên tắc dùng hoá đơn điện tử.
Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành quy định về hóa đơn
Nghị định 49/2016/NĐ-CP sửa đổi quy định xử phạt vi phạm hành chính trong ngành nghề điều hành giá, phí, lệ phí, hóa đơn
19 nghi vấn thường gặp về hóa đơn chứng từ dành cho kế toán

Bộ nguồn vốn đã ban hành Thông tư số 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hoá, cung cấp nhà cung cấp.
Khuynh hướng sử dụng hoá đơn điện tử để thay thế cho hoá đơn giấy càng ngày càng trở thành phổ biến trên thế giới. Để thích hợp với thông lệ quốc tế và tạo điều kiện tiện lợi cho các công ty, tư nhân trong quá trình cung ứng buôn bán, hội nhập với khu vực và quốc tế, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 quy định về hoá đơn bán hàng hoá, sản xuất nhà sản xuất trong chậm triển khai mang hình thức hoá đơn điện tử và Bộ tài chính cũng đã ban hành Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 chỉ dẫn về khởi tạo, phát hành và tiêu dùng hoá đơn điện tử bán hàng hoá, phân phối nhà cung cấp.
Để đẩy mạnh việc cung cấp thông báo, tuyên truyền nhằm tạo điều kiện cho người dân đại quát và người nộp thuế nhắc riêng hiểu biết về hình thức hoá đơn này, ngành Thuế thông báo 1 số điểm chính về quy định này như sau:
  • Định nghĩa hóa đơn điện tử: Hoá đơn điện tử là tập kết các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, phân phối nhà cung cấp, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng công cụ điện tử. Hoá đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế lúc bán hàng hoá, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của luật pháp về đàm phán điện tử.
  • Ích lợi của việc dùng hoá đơn điện tử: tiêu dùng hoá đơn điện tử đem đến phổ quát ích lợi cho người sử dụng: giảm giá tiền in, gửi, bảo quản, lưu trữ; thuận lợi cho việc hạch toán kế toán, đối chiếu dữ liệu, quản trị kinh doanh; rút ngắn thời gian thanh toán do việc lập, gửi/nhận hoá đơn được thực hành thông qua những công cụ điện tử; góp phần đương đại hoá nhi tác quản trị tổ chức.
  • Nguyên tắc sử dụng hoá đơn điện tử: đơn vị, cá nhân tuyển lựa dùng hóa đơn điện tử lúc bán hàng hóa, cung cấp nhà cung cấp phải thông báo cho người dùng của mình về định dạng hoá đơn điện tử, cách truyền nhận hóa đơn điện tử. Người bán, người mua, đơn vị trung gian phân phối giải pháp hóa đơn điện tử và các doanh nghiệp với can hệ phải mang thoả thuận về buộc phải khoa học và những điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật với can hệ đến hoá đơn điện tử chậm tiến độ.

- Những yêu cầu phải thực hành khi sử dụng hoá đơn điện tử:
  • Tổ chức tư nhân muốn dùng hoá đơn điện tử phải có cơ sở vật chất về công nghệ thông báo để lưu trữ và dùng chứng từ điện tử và phải mang chữ ký điện tử.
  • Công ty tư nhân tự xác định việc dùng phần mềm hoá đơn điện tử (tự xây dựng hoặc tiêu dùng phần mềm hoá đơn điện tử do tổ chức trung gian cung cấp).
  • Tổ chức cá nhân phải thông tin cho người mua về định dạng hoá đơn và cách truyền nhận hoá đơn điện tử (trực tiếp hay qua tổ chức trung gian).
  • Công ty tư nhân phải ban hành quyết định áp dụng hoá đơn điện tử và gửi thông tin phát hành hoá đơn điện tử đến cơ thuế quan trước khi lập hoá đơn điện tử.
  • Tổ chức tư nhân sở hữu thể lập hoá đơn trên hệ thống phần mềm của mình hoặc trên hệ thống của doanh nghiệp trung gian, ký điện tử và chuyển cho quý khách.

Để tiêu dùng hoá đơn điện tử, các đơn vị, cá nhân xem xét điều kiện thực tế của mình về cơ sở khoa học thông báo, trình độ sử dụng khoa học thông tin; việc lưu trữ, dùng chứng từ điện tử; chữ ký số; khả năng bằng lòng dùng hoá đơn điện tử của người mua... Để triển khai vận dụng hình thức hoá đơn điện tử.
Khuyến khích các doanh nghiệp đang dùng khối lượng to hoá đơn giấy, những đơn vị đã thực hành đàm phán điện tử qua nhà băng và đã thực hành khai thuế qua mạng internet, các doanh nghiệp hoạt động trong ngành ngân hàng, viễn thông, điện lực, hàng ko...sớm khai triển áp dụng hình thức hoá đơn điện tử.
Trong giai đoạn thực hiện hoá đơn điện tử, ví như mang gặp khó khăn, bắt buộc các công ty, cá nhân địa chỉ với cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn, hỗ trợ./.
Hóa đơn điện tử: những điều mang thể bạn chưa biết
Việc dùng hóa đơn điện tử đem đến nhiều ích lợi, được các bạn ưng ý, đem đến hiệu quả thiết thực về thời kì và tiết kiệm chi phí cho DN...giúp giảm rủi ro mất, hư hỏng hay cháy hóa đơn.
dù rằng có hầu hết lợi ích trong khoảng việc sử dụng hóa đơn điện tử, thế nhưng, số lượng DN, hộ buôn bán, công ty kinh tế khác...sử dụng hóa đơn điện tử rất ít làm cơ quan quản lý thuế cạnh tranh trong việc quản lý, phổ biến cơ quan nhà nước không bằng lòng hóa đơn điện tử.
Lâu dài, hóa đơn điện tử sẽ thay thế đầy đủ hoàn toàn hóa đơn giấy. Bởi thế, bài viết sau đây sẽ giúp cả nhà hiểu rõ về HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ:
1. Lịch trình yêu cầu sử dụng hóa đơn điện tử
công đoạn một (từ 01/01/2018):
lực lượng đối tượng tiêu dùng hóa đơn thực hành chuyển dữ liệu cho cơ quan thuế:
ngừng thi côngĐây là những DN, tổ chức sự nghiệp tiêu dùng hóa đơn điện tử nói từ khi mang mã số thuế và định kỳ kết chuyển dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế gồm:
- DN được thành lập theo quy định pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu khoa học cao.
- những doanh nghiệp sự nghiệp công lập với cung ứng, buôn bán theo quy định pháp luật.
- DN, ngân hàng có mức vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã góp tới thời điểm thông tin phát hành hóa đơn, gồm chi nhánh, công ty trực thuộc khác tỉnh giấc, thị thành với trụ sờ chính cho kê khai, nộp thuế GTGT.
hàng ngũ đối tượng tiêu dùng hóa đơn điện tử có mã cơ quan thuế:
các DN, doanh nghiệp sau dùng hóa đơn điện tử mang mã cơ thuế quan gồm:
- DN mới có mặt trên thị trường (không bao gồm DN thuộc hàng ngũ dùng hóa đơn thực hành chuyển dữ liệu cho cơ quan thuế)
- các DN, doanh nghiệp đang tìm hóa đơn của cơ thuế quan gồm: DN vi phạm về điều hành, tiêu dùng hóa đơn; DN có rủi ro theo thông báo của cơ quan thuế và tổ chức, DN khác thuộc đối tượng tậu hóa đơn của cơ quan thuế trước 01/01/2018 phải dùng hóa đơn điện tử có mã cơ quan thuế theo thông tin của cơ quan thuế.
giai đoạn hai (từ 01/01/2019): 30% các DN, doanh nghiệp còn lại.
thời kỳ 3 (từ 01/01/2020): 80% những DN, công ty dùng hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử sở hữu mã cơ thuế quan.
(Theo Dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định 04/2014/NĐ-CP về hóa đơn)
2. Điều kiện tiêu dùng hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử sở hữu mã cơ thuế quan
- sử dụng chữ ký số được ký chứng cứ thư số do công ty sản xuất nhà sản xuất chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
- Đáp ứng điều kiện về hạ tầng kỹ thuật thông tin và sở hữu khả năng truy tìm cập, tiêu dùng Internet.
(Theo Dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định 04/2014/NĐ-CP về hóa đơn)
3. Chỉ dẫn thực hành hóa đơn điện tử
- Về chữ ký người dùng trên hóa đơn điện tử: trường hợp các bạn chẳng phải là công ty kế toán hoặc là đơn vị kế toán ví như với các giấy tờ, chứng trong khoảng chứng minh việc cung cấp hàng hóa, nhà cung cấp giữa tổ chức mang người mua như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa, biên nhận trả tiền, phiếu thu, giấy má chứng từ khác thì tổ chức lập hóa đơn điện tử cho khách hàng theo quy định, trên hóa đơn điện tử ko nhất định phải sở hữu chữ ký số token của người mua.
- Về việc lập hóa đơn điện tử mang số mẫu nhiều hơn một trang: Trường hợp chuyển đổi hóa đơn điện tử ra giấy, nếu số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số cái của 1 trang hóa đơn thì doanh nghiệp thực hành như vậy trường hợp sử dụng hóa đơn tự in mà việc lập và in hóa đơn thực hành trực tiếp trong khoảng phần mềm và số lượng hàng hóa, nhà cung cấp bán ra rộng rãi hơn số cái của một trang hóa đơn, cụ thể:
tổ chức được biểu lộ hóa đơn rộng rãi hơn một trang ví như trên phần đầu trang sau của hóa đơn với hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, liên hệ, MST của người dùng, người bán như trang đầu; cùng dòng và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; cố nhiên ghi chú bằng tiếng Việt ko dấu "tiep theo trang truoc - trang X/Y" (trong Đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó).

Xem thêm: https://kekhaidientu.com/dich-vu-hoa...u-viettel.html