bí quyết xác định thẩm quyền xét xử của tòa án

Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự số: 101/2015/QH13, ngày 27 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ nghị quyết số: 81/2014/QH13, ngày 24 tháng 11 năm 2014 về việc thi hành luật tổ chức tòa án nhân dân;
Căn cứ nghị quyết số: 04/NQ-UBTVQH11, ngày 29 tháng 04 năm 2004;
Căn cứ nghị quyết số: 1036/2006/NQ-UBTVQH11, ngày 27 tháng 07 năm 2006;
Căn cứ quyết nghị số: 293A/2007/UBTVQH12, ngày 27 tháng 9 năm 2007;
Căn cứ quyết nghị số: 720/2008/UBTVQH12, ngày 25 tháng 12 năm 2008Nghị quyết số: 781/2009/UBTVQH12, ngày 13 tháng 05 năm 2009;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 01/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA, ngày 18 tháng 04 năm 2005.

những bước để xác định thẩm quyền của Tòa án gồm 3 bước:

Cần xác định sở hữu hay ko tín hiệu phạm nhân bằng các hoạt động nghiệp vụ của cơ quan điều tra.
Xác định cấp Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo khu vực:
Theo Điều 268 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án như sau:

“Điều 268. Thẩm quyền xét xử của Tòa án

1. Tòa án quần chúng cấp quận và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tù đọng ít hiểm nguy, tầy nguy hiểm và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ các tội phạm:

a) những tội xâm phạm an ninh quốc gia;

b) những tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;

c) những tội quy định tại những điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật hình sự;

d) những tù nhân được thực hành ở ngoài bờ cõi nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

hai. Tòa án nhân dân cấp tỉnh giấc và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án:

a) Vụ án hình sự về các tầy ko thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp thị xã và Tòa án quân sự khu vực;

b) Vụ án hình sự với bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có can hệ đến vụ án ở nước ngoài

c) Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quần chúng. # Cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực nhưng có phổ thông tình tiết phức tạp khó Phân tích, hợp nhất về thuộc tính vụ án hoặc liên quan đến phổ biến cấp, đa dạng ngành; vụ án mà bị cáo là quan toà, Kiểm sát viên, dò xét viên, cán bộ lãnh đạo cốt lõi ở thị xã, thị xã, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành thị thuộc thị thành trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tín ngưỡng hoặc sở hữu uy tín cao trong dân tộc ít người.”

èNhư vậy, Tòa án quần chúng cấp tỉnh giấc mang thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự về các phạm nhân đặc trưng hiểm nguy, tức thị những vụ án về các tù nhân mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của sườn hình phạt trên 15 năm tù; các vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án dân chúng cấp quận nhưng Tòa án quần chúng. # Cấp thức giấc xét thấy nhu yếu phải lấy lên để xét xử do tính chất đặc trưng của vụ án



Xác định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:
Theo Điều 269 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về Thẩm quyền theo lãnh thổ như sau:

một. Tòa án mang tẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tòa án nơi tù nhân được thực hiện. Trường hợp tù nhân được thực hành tại rộng rãi nơi khác nhau hoặc ko xác định được nơi thực hiện tội phạm thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi chấm dứt việc điều tra.

hai. Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu xét xử ở Việt Nam thì Tòa án quần chúng cấp thức giấc nơi trú ngụ chung cuộc của bị cáo ở trong nước xét xử. Ví như không xác định được nơi trú ngụ chung cục ở trong nước của bị cáo thì tùy trường hợp, Chánh án Tòa án quần chúng. # Tối cao ra quyết định giao cho Tòa án quần chúng tỉnh thành Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thị thành Hồ Chí Minh hoặc Tòa án nhân dân thị thành Đà Nẵng xét xử.

Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự thì Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử theo quyết định của Chánh án Tòa án quân sự trung ương.

Như vây, đối mang trường hợp tầy xảy ra trên máy bay hoặc tàu biển của nước cùng hòa thị trấn hội chủ nghĩa Việt Nam đang hoạt động ngoài ko phận hoặc vùng biển của Việt Nam thì căn cứ theo quy định theo Điều 270 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

Theo ấy, tàu bay, tàu biển với quốc tịch đất nước nào thì dù mang đang hoạt động ngoài ko phận hoặc ngoài vùng biển của đất nước đó vẫn được coi là một bộ phận của cương vực quốc gia mà nó có quốc tịch. Thành ra, tội phạm xảy ra trên tàu bay, tàu biển của Việt Nam đã rời khỏi không phận hoặc vùng biển của Việt Nam vẫn là tội nhân thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án Việt Nam. Tòa án sở hữu thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi có sân bay, bến cảng mà phi cơ, tàu biển đăng đó trở về đầu tiên ở trong nước hoặc Tòa án nơi tàu bay, tàu biển đấy được đăng ký. Tùy vào tù nhân ấy là phạm nhân ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất hiểm nguy hay đặc trưng nghiêm trọng để xác định cấp Tòa án xét xử là Tòa án cấp thị xã hay cấp tỉnh giấc.

>>> CLICK XEM THÊM: Luật sư bào chữa Tội Cố ý thương tích

tuy nhiên, căn cứ vào Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA, hướng dẫn về thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự theo lãnh thổ như sau:

một. Vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự cấp nào xảy ra trên khu vực với Tòa án quân sự cáp đấy thì do Tòa án quân sự cấp đó xét xử. Việc phân định địa bàn trong uân đội để xác định thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự do Bộ Quốc phòng quy định cụ thể.

hai. Trong trường hợp người phạm tội thuộc đơn vị của quân chủng hoặc tổ chức tương đương sở hữu đơn vị Tòa án quân sự, thì vụ án do Tòa án quân sự của quân chủng hoặc tổ chức tương đương xét xử không phụ thuộc vào nơi thực hiện tù hãm. Trong trường hợp người phạm tội là các người theo quy định tại khoản hai Điều 3 của Pháp lệnh mà tù túng của họ gây thiệt hại trực tiếp cho quân chủng hoặc công ty tương đương, thì vụ án cũng do Tòa án quân sự của quân chủng hoặc doanh nghiệp tương đương xét xử.

3. Trong trường hợp không xác định được nơi thực hành tầy hoặc trong trường hợp có rộng rãi Tòa án quân sự khắc nhau có thẩm quyền xét xử vụ án do trong vụ án có nhiều người phạm tội thuộc đa dạng tổ chức khác nhau, hoặc do người phạm tội thực hành tù ở phổ biến nơi, giả dụ Viện Kiểm sát quân sự tầm nã tố bị can trước Tỏa án quân sự nào, thì Tòa án quân sự ấy xét xử vụ án.

4. Trường hợp bị cáo là bộ đội phạm tội ở nước ngoài nếu như xét xử ở Việt Nam thì do Tòa án quân sự quân khu, quân chủng hoặc tương đương xét xử theo quyết định của Chánh án Tòa án quân sự Trung ương.”

Thẩm quyền xét xử của Tòa án quần chúng cấp cao và Tòa án quần chúng tối cao.

Tòa án dân chúng cấp cao: mang thẩm quyền xét xử phúc án bản án, quyết định của Tòa án dân chúng cấp tỉnh thuộc khuôn khổ thẩm quyền theo cương vực bị kháng cáo, kháng nghị; giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định của Toà án thuộc khuôn khổ thẩm quyền theo lãnh thổ đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị bằng Hội đồng 3 thẩm phán hoặc Hội đồng toàn thể Uỷ ban thẩm phán Tòa án dân chúng cấp cao

tương tự, Tòa án cấp phúc án xem xét phần nội dung của bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị. Giả dụ xét thấy cấp thiết, với thể xem xét những phần khác của bản án, quyết định ko bị kháng cáo, kháng nghị.

Tòa án nhân dân vô thượng không thực hiện nhiệm vụ xét xử phúc án mà chỉ thực hành nhiệm vụ giám đốc việc xét xử của những Tòa án khác. Tức là chỉ xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã sở hữu hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện mang vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng quan toà Toà án quần chúng vô thượng là quyết định cao nhất, ko bị kháng cáo, kháng nghị.

Nếu có gì thắc mắc hay chưa hiểu rõ về luật. Bạn hãy vui lòng liên hệ Tổng đài 1900.8698 để được các luật sư Tgs tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 Hoặc truy cập Website: Các vu an hinh su