Hành vi mạo chữ ký để lấy tiên của người khác. Việc làm cho này của bạn sẽ bị tầm nã cứu bổn phận hình sự. Bên cạnh đó sở hữu 2 trường hợp xảy ra: Vì bạn không nói rõ bạn mang làm chức vụ gì đấy trong đơn vị hay ko nên rất khó để đề cập được bạn vi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay là tội lạm dụng tín nhiệm cướp đoạt tài sản.Từ đó tôi sẽ chia ra 2 trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Ban là một nhân viên thường ngày thì hành vi giả mạo chữ ký sẽ bị tróc nã cứu nghĩa vụ hình sự về ''Tội lường đảo cướp đoạt tài sản'' theo như quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 (văn bản mới: Bộ luật hình sự năm 2015, bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017):

1. Ai bằng mánh lới gian dối cướp đoạt tài sản của người khác sở hữu trị giá trong khoảng hai triệu đồng tới dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm ngàn đồng nhưng gây hậu quả hiểm nguy hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi cướp đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam cấm đến ba năm hoặc phạt tù hãm từ sáu tháng đến ba năm.

hai. Phạm tội thuộc 1 trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù túng từ 2 năm tới bảy năm:

a) với tổ chức;

b) mang tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức phận, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) sử dụng mánh lới xảo quyệt;

e) chiếm đoạt tài sản với trị giá trong khoảng năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc 1 trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tầy trong khoảng bảy năm tới mười lăm năm:

a) chiếm đoạt tài sản có trị giá trong khoảng 2 trăm triệu đồng tới dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất hiểm nguy.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù đọng từ mười 2 năm tới hai mươi năm hoặc tầy chung thân:

a) chiếm đoạt tài sản sở hữu trị giá từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc thù nguy hiểm.

5. Người phạm tội còn mang thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng tới 1 trăm triệu đồng, tịch kí 1 phần hoặc đông đảo tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc cố định từ một năm đến năm năm.

như vậy sở hữu trường hợp này thì bạn có thể bị phạt tù nhân trong khoảng mười 2 năm tới 2 mươi năm, tù nhân chung thân hoặc tử hình theo như quy định tại điểm a khoản 4 điều 139 Bộ luật này.

Trường hợp 2: Bạn đảm nhiệm một chức phận nào đó mà mạo chữ ký thì với thể bị truy nã cứu về ''Tội lạm dụng tín nhiệm cướp đoạt tài sản'' theo như quy định tại điều 140 Bộ luật này:

một. Người nào sở hữu một trong các hành vi sau đây cướp đoạt tài sản của người khác mang trị giá trong khoảng bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả hiểm nguy hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi cướp đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo ko giam cầm đến ba năm hoặc phạt phạm nhân trong khoảng ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng những hình thức hiệp đồng rồi sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức giao kèo và đã dùng tài sản đấy vào mục đích phạm pháp dẫn đến ko với khả năng trả lại tài sản.

hai. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù nhân từ hai năm đến bảy năm:

a) sở hữu tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) sử dụng mánh khoé xảo quyệt;

d) cướp đoạt tài sản mang giá trị từ trên năm mươi triệu đồng tới dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt phạm nhân từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) chiếm đoạt tài sản sở hữu trị giá trong khoảng 2 trăm triệu đồng tới dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất hiểm nguy.

>>> Click xem thêm: Luật sư hình sự tại thành phố thái bình

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt phạm nhân từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) chiếm đoạt tài sản sở hữu trị giá từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nguy hiểm.

5. Người phạm tội còn mang thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến 1 trăm triệu đồng, bị cấm phụ trách chức phận, cấm hành nghề hoặc làm cho công tác nhất thiết từ 1 năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc đông đảo tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

tương tự mang trường hợp này bạn mang thể bị phạt tù nhân trong khoảng mười hai năm đến 2 mươi năm hoặc phạm nhân chung thân theo như quy định tại điểm a khoản 4 điều 140 Bộ luật này.

không những thế hành vi trên của bạn sở hữu thể được giảm nhẹ hình phạt do bạn đã trả lại số tiền cướp đoạt.Hành vi này cũng được coi như 1 hành vi giải quyết hậu quả và nó sẽ là một tình tiết giảm nhẹ cho bạn theo như quy định tại điểm b, p khoản 1 điều 46 Bộ luật này:

b) Người phạm tội tự nguyện tu chỉnh, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;

p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, hối cải hối.

Trên đây là quan điểm của Luật sư TGS. Nếu còn có vấn đề chưa rõ Hãy gọi ngay: 1900.8698 để được tư vấn trực tuyến qua tổng đài tư vấn miễn phí Hoặc truy cập Website:https://tgslaw.vn/cong-ty-luat-su-chuyen-ve-hinh-su