Lịch sử nón lá Việt Nam

Việt Nam có khí hậu nhiệt đới, trời liền mưa. bởi vậy, nón là vật dụng cần phải có để che mưa che nắng, và nó thực thụ hiệu quả hơn về mặt trang trí.

xuongmay >>> bán đồ sơ sinh

Theo sử liệu, cách đây 2500-3000 năm, trống đồng Ngọc Lũ trên thạp đồng Đào Thịnh có khắc hình ảnh nón lá. Từ xa xưa, nón lá đã xuất hiện trong đời sống hàng ngày của người dân Việt Nam và xuất hiện qua nhiều câu chuyện, tiểu thuyết trong cuộc chống chọi bảo vệ sơn hà. Theo sự phát triển lịch sử của các triều đại đã qua, mẫu mã và chất liệu của mũ có nhiều thay đổi.

Ban đầu, khi chưa có công cụ may vá, đan nón, nón được đan và buộc bằng tay. Sự xuất hiện của kim và nắp chỉ là do sự xuất hiện của kim, đó là vào thời kỳ người ta chế tác ra đồ sắt (khoảng thế kỷ thứ 3 trước Công nguyên).

Theo sử liệu, người xưa chia nón lá cổ thành ba loại gọi là nón mười (nón tam giác), nón nhỏ và nón Nuo. Nói chung, vành nón rộng và tròn, phẳng như cái mâm. Có một đường viền ở vành ngoài cùng để làm cho mũ giống như một cái chiêng. Ở giữa nón là một vòng tròn nhỏ đan bằng mây, chỉ vừa đủ ôm lấy đầu người đội. Vành ba lớp là rộng nhất. Phụ nữ thường đội chiếc mũ này khi đi chơi hoặc đi lễ chùa. Hình nón là nhỏ nhất và đường viền của vòng cũng thấp nhất.

Trước đây, người ta còn phân loại mũ dựa trên đẳng cấp của chủ nhân chiếc mũ. Các loại nón nón của người xưa. Trong đó có nón lá của tầng lớp phong lưu, nón lá trẻ em, nón bộ đội, nón thầy tu ...


Munon >>> https://xuongmayminhhien.vn/xuong-ma...non-quang-cao/

Nón lá Việt Nam có nhiều loại khác nhau trong từng thời kỳ lịch sử:

- Nón: Đây là loại nón nhọn ngày xưa dùng cho lính tráng.

- Nón ngựa hay nón Gò Găng: Đây là loại nón có nguồn cội từ Bình Định, được làm bằng lá dứa và thường được đội khi cưỡi ngựa.

- Mũ rơm: Đây là loại mũ được dệt từ rơm ép cứng.

- Nón lá Quài Thao: Đây là loại nón lá thường được người miền Bắc sử dụng trong các lễ hội.

- Mũ gõ: Đây là loại mũ được làm bằng hoặc nứa, ngày xưa thường dùng cho bộ đội.

- Nón lá sen: Đây là loại nón được làm bằng lá sen và khung tre.

- Nón thúng: Đây là loại nón có hình tròn giống như cái thúng.

- Mũ Khua: Đây là loại mũ được các gia nô ngày xưa sử dụng.

- Nón Chảo: Đây là một hình nón có hình trạng giống như một cái chảo ngược.

- Mũ cạp: mũ dùng để tang gia đình ngày xưa.

- Nón Bài Thơ: Nón Bài Thơ có cỗi nguồn từ Huế rất nổi danh và còn tồn tại cho đến hiện tại.

Ở Việt Nam có những vùng làm nón lá nổi tiếng ở cả ba Miền Bắc, Trung, Nam. Mỗi loại nón ở mỗi vùng lại mang một sắc thái riêng. Nón Lai Châu của đồng bào người Thái, nón Cao Bằng của đồng bào Tày, nón lá Ba Đồn xuất xứ Quảng Bình, nón Gò Găng xuất xứ Bình Định, nón lá Bài thơ Huế, nón làng Chuông tại Thanh Oai, Hà Tây Hà Nội

Hầu hết, nguyên liệu để làm nón lá không phức tạp. Làm nón ở đâu cũng phải dùng lá cọ, lá dừa, dùng dây móc, dây gai, khung tre, khung nứa. Khi mới sinh sản phải sấy ở nhiệt độ vừa, nếu nóng quá lá sẽ giòn và ngả màu vàng, nếu nguội quá thì vò lá trước. Người ta đốt sulfur để làm trắng lá và tránh cho lá bị mốc.

Xuongmayminhhien >>> May nón tai bèo

Công ty TNHH SX TM DV Minh Hiền

439/97 / 24A Tân Thới Hiệp 21, Phường Tân Thới Hiệp, Quận 12, TP.HCM