Chứng chỉ số là gì?
Trong trường hợp ví dụ trên, anh A có một cặp khóa để có thể ký trên văn bản, tài liệu số. Tương tự như
vậy, anh B hay bất cứ ai sử dụng chữ ký điện tử, đều có một cặp khóa như vậy. Khóa bí mật được giữ
riêng, còn khóa công khai được đưa ra công cộng.
Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để biết một khóa công khai thuộc về A, B hay một người nào
đó?
Hơn nữa, giả sử trong môi trường giao dịch trên Internet, cần sự tin cậy cao, A muốn giao dịch với một
nhân vật X. X và A cần trao đổi thông tin cá nhân cho nhau, các thông tin đó gồm họ tên, địa chỉ, số điện
thoại, email…
Vậy làm sao để A có thể chắc chắn rằng mình đang giao dịch với nhân vật X chứ không phải
là ai khác giả mạo X?
Chứng chỉ số được tạo ra để giải quyết vấn đề này!
Chứng chỉ số có cơ chế để xác nhận thông tin chính xác về các đối tượng sử dụng chứng chỉ số.
Thông tin giữa A và X sẽ được xác nhận bằng một bên trung gian mà A và X tin tưởng.
Bên chung gian đó là nhà cung cấp chứng chỉ số CA (Certificate Authority).
CA có một chứng chỉ số của riêng mình, CA sẽ cấp chứng chỉ số cho A và X cũng như những đối tượng
khác.
Trở lại vấn đề trên, A và X sẽ có cách kiểm tra thông tin của nhau dựa trên chứng chỉ số như sau: khi A
giao dịch với X, họ sẽ chuyển chữ ký số cá nhân cho nhau, đồng thời họ cũng có chứng chỉ số của CA, phần
mềm tại máy tính của A có cơ chế để kiểm tra chứng chỉ số của X có hợp lệ không, phần mềm sẽ kết hợp
chứng chỉ số của nhà cung cấp CA và chứng chỉ của X để thông báo cho A về tính xác thực của đối tượng X
Nếu phần mềm kiểm tra và thấy chứng chỉ của X là phù hợp với chứng chỉ CA, thì A có thể tin tưởng vào X

Cơ chế chữ ký điện tử và chứng chỉ số sử dụng các thuật toán mã hóa đảm bảo không thể giả mạo CA
để cấp chứng chỉ không hợp pháp, mọi chứng chỉ giả mạo đều có thể dễ dàng bị phát hiện.
Trở lại tình huống trên, với cơ chế chứng chỉ số, mọi chứng chỉ đều được công khai để bất kỳ ai cũng có
thể truy cập được.( Xem thêm bảng giá chữ ký số viettel)
Vậy trong chứng chỉ số có những tham số gì?
Theo cơ chế chữ ký điện tử như đã đề cập ở trên thì trong chứng chỉ, một tham số quan trọng phải có đó
là khóa công khai. Ngoài ra chứng chỉ số còn chứa các thông tin về danh tính của đối tượng được cấp
chứng chỉ, bao gồm thông tin về chủ sở hữu chứng chỉ như email, số điện thoại… các thông tin này là tùy
chọn theo qui định của nhà cung cấp chứng chỉ số.
Vậy còn một tham số quan trọng trong sử dụng chứng chỉ số, đó là khóa bí mật? Khóa bí mật sẽ không
được lưu trong chứng chỉ số. Nó được lưu tại máy tính của chủ sở hữu, chủ sở hữu cần chịu trách nhiệm
giữ an toàn khóa bí mật này.
Trở lại với việc ký văn bản, tài liệu, khóa bí mật sẽ dùng để ký các văn bản, tài liệu của chủ sở hữu. Như
đã đề cập trong ví dụ ở trên, giả sử A muốn gửi một văn bản kèm với chữ ký của mình trên văn bản đó,
A sẽ dùng khóa bí mật để mã hóa thu được bản mã văn bản, bản mã đó chính là chữ ký điện tử của A
trên văn bản.
Khi A gửi văn bản và chữ ký, để người khác có thể xác nhận văn bản của mình với thông tin đầy đủ về
chủ sở hữu, A sẽ gửi cả chứng chỉ của mình đi kèm với văn bản.
Giả sử X nhận được văn bản A gửi kèm với chứng chỉ, khi đó X có thể dễ dàng xác nhận tính hợp pháp
của văn bản đó.
Đăng ký dịch vụ chữ ký số giá rẻ vui lòng liên hệ : ĐT 0906282276